Những năm gần đây, rau tầm bóp được nhiều người chế biến thành các món luộc, xào thịt, nấu canh hay thả lẩu. Vị hơi đắng nhẹ nhưng thanh mát, hậu ngọt khiến loại rau này trở nên khác biệt.
Bên cạnh giá trị ẩm thực, tầm bóp còn được sử dụng từ lâu trong y học cổ truyền như một dược liệu có nhiều công dụng.
Chia sẻ với PV VietNamNet, bác sĩ Bùi Thanh Hoài, Khoa Y học cổ truyền, Bệnh viện 19/8 (Bộ Công an) cho biết, cây tầm bóp còn được gọi với nhiều tên khác như thù lù cạnh, cây lồng đèn (do quả có hình dạng giống chiếc đèn lồng), bùm bụp. Đây là loài cây mọc hoang phổ biến, từng gắn với bữa ăn của người dân vùng nông thôn.
Theo bác sĩ Hoài, trong Đông y, tầm bóp được xem là vị thuốc lành tính. Toàn bộ cây, từ thân, lá đến quả đều có thể dùng làm thuốc. Cây có vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, tiêu đờm, giảm ho, hỗ trợ làm mềm các khối cứng và tiêu viêm.
“Từ kinh nghiệm dân gian và các tài liệu Đông y, rau tầm bóp được sử dụng khá phổ biến trong điều trị một số chứng bệnh. Trong đó, nổi bật là tác dụng tiêu đờm, hỗ trợ điều trị ho kéo dài, viêm họng. Ngoài ra, tầm bóp còn được dùng để hỗ trợ điều trị mụn nhọt, các chứng viêm ngoài da nhờ đặc tính thanh nhiệt, giải độc”, bác sĩ Hoài nói.
Đáng chú ý, một số nghiên cứu hiện đại cũng ghi nhận tiềm năng dược lý của cây tầm bóp. Theo bác sĩ Hoài, các nghiên cứu tại Đại học Houston (Texas, Mỹ) và Đại học Y khoa Quốc gia Cheng Kung (Đài Loan, Trung Quốc) cho thấy trong rau tầm bóp có chứa nhiều hoạt chất sinh học như physalin A-D, F, L-O và physagulin A-G.
Những hoạt chất này được đánh giá có khả năng tăng cường miễn dịch, kháng tế bào ung thư rất hiệu quả, có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư phổi, ung thư gan, ung thư ruột, ung thư cổ tử cung và ung thư mũi – vòm họng.
Ngoài ra, các hoạt chất sinh học trong cây tầm bóp còn có tác dụng điều trị bệnh tiểu đường và mụn nhọt.
Không chỉ dừng ở vai trò làm thuốc, tầm bóp còn được xem là nguyên liệu ẩm thực thú vị. Rau có thể chế biến thành nhiều món đơn giản nhưng hấp dẫn, mang hương vị rất riêng: hơi đắng lúc đầu nhưng càng ăn càng thấy thanh mát.
Những ai không nên ăn?
Tuy nhiên, bác sĩ Hoài cũng đặc biệt lưu ý về nguy cơ nhầm lẫn khi sử dụng rau. Cây tầm bóp rất dễ bị nhầm với cây lu lu đực – một loài cây mọc hoang khá phổ biến, có hình dáng gần giống nhưng lại chứa chất độc solanin. Nếu sử dụng nhầm lu lu đực làm thực phẩm hoặc thuốc có thể gây ngộ độc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Các chuyên gia nhấn mạnh, dù được đánh giá là dược liệu lành tính, việc sử dụng tầm bóp cũng không nên tùy tiện hay lạm dụng.
“Người dùng cần theo dõi phản ứng của cơ thể; nếu sau khi ăn hoặc dùng làm thuốc xuất hiện các biểu hiện bất thường như buồn nôn, khó thở, tức ngực, nổi mẩn ngứa… cần ngừng sử dụng ngay. Đặc biệt, một số đối tượng không nên dùng tầm bóp, bao gồm phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú. Việc sử dụng làm thuốc nên có sự tư vấn của thầy thuốc để đảm bảo an toàn”, bác sĩ Hoài lưu ý.

Dễ trồng, dễ chế biến, rau dền chứa nhiều chất bổ như canxi, magiê, vitamin K, đặc biệt với người trung niên và cao tuổi quan tâm đến sức khỏe xương.

Rau mùi – loại rau gia vị quen thuộc trong bữa ăn hằng ngày là vị thuốc dân gian hỗ trợ điều trị cảm cúm, giúp thư giãn và cải thiện giấc ngủ.

Súp lơ xanh giàu các chất chống oxy hóa, vitamin C có tác dụng chống viêm, ngừa ung thư, tuy nhiên phần giàu hoạt chất nhất thường bị các bà nội trợ bỏ đi.

















